Thuyết ngũ hành: Khái niệm, các quy luật và ứng dụng trong y học

4.9/5 - (8 bình chọn)

Thuyết ngũ hành được xây dựng dựa trên sự quan sát, phát hiện các mối liên hệ giữa các sự vật trong tự nhiên của con người. Còn trong y học, lý thuyết ngũ hành được ứng dụng trong việc nghiên cứu cơ thể con người, tình trạng bệnh lý của các tạng phủ qua đó chẩn đoán bệnh tật.

Thuyết ngũ hành là gì?

Ngũ hành là thuật ngữ dùng để chỉ 5 loại vật chất trong vũ trụ gồm Kim (kim loại), Mộc (gỗ), Thủy (nước), Hỏa (lửa), Thổ (đất). Khi đem các hiện tượng thiên nhiên, các bộ phận trong cơ thể con người sắp xếp theo 5 loại vật chất này gọi là ngũ hành.

Đồng thời, nhắc đến ngũ hành là nhắc đến sự vận động và chuyển hóa không ngừng của các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ.

Học thuyết ngũ hành là sự liên hệ cụ thể hơn và quan sát kỹ lưỡng, quy nạp các sự vật trong tự nhiên. Thuyết này diễn giải quy luật của vạn vật thông qua hai quy luật là tương sinh và tương khắc.

Ngũ hành có nghĩa là sự vận động của vật chất và phủ tạng trong cơ thể
Ngũ hành có nghĩa là sự vận động của vật chất và phủ tạng trong cơ thể

Trong y học cổ truyền, thuyết ngũ hành không được dùng để biểu thị 5 loại hình vật chất đặc thù nói trên mà là đại diện cho 5 thuộc tính công năng.

Thông qua chính những quan điểm về cấu tạo của hệ thống, Đông y quan sát cơ thể con người và miêu tả về mối quan hệ giữa các bộ phận. Đây được xem là hệ thống lý luận chặt chẽ, có ý nghĩa quan trọng đối với công tác khám chữa bệnh của y học cổ truyền.

Thuộc tính sự vật theo thuyết ngũ hành

Thuộc tính của các sự vật, hiện tượng theo thuyết ngũ hành được giải thích tương ứng với từng loại vật chất trong vũ trụ:

  • Mộc (gỗ): Là hình thái đại diện cho sự sinh trưởng của cây. Chúng phát triển mang tính hướng lên trên, ra bên ngoài. Do vậy những sự vật có tính chất sinh trưởng, mang tính thông thoát đều thuộc hành mộc.
  • Hỏa (lửa): Là sức nóng, mang tính hướng lên trên. Những sự vật có tính ôn nhiệt, tác dụng thuộc bốc lên trên thuộc hành hỏa.
  • Thổ (đất): Đây là sự vật mang tính hóa sinh, có tác dụng truyền tải, thu nạp.
  • Kim (kim loại): Gồm những sự vật thanh khiết, thu liễm và đưa xuống dưới.
  • Thuỷ (nước): Mang đặc trưng là tính tư nhuận, hướng xuống dưới. Những sự vật nào hướng xuống dưới, mang tính tư nhuận, hàn lương đều thuộc hành thủy.

Quy loại thuộc tính trong ngũ hành được thể hiện qua hình ảnh phía dưới.

Quy loại thuộc tính trong ngũ hành
Quy loại thuộc tính trong ngũ hành

Quy luật của học thuyết ngũ hành

Học thuyết ngũ hành diễn giải quy luật của vạn vật trong vũ trụ thông qua hai quy luật cơ bản là tương sinh và tương khắc.

Quy luật tương sinh

Thuyết ngũ hành tương sinh chỉ ra mỗi sự vật trong ngũ hành thủy, hỏa, mộc, kim, thổ sinh ra đều có thứ tự, chúng thúc đẩy nhau cùng phát triển. Thứ tự tương sinh theo thuyết này là:

  • Mộc sinh hỏa
  • Hỏa sinh thổ
  • Thổ sinh kim
  • Kim sinh thủy
  • Thủy sinh mộc

Quá trình tương sinh này lặp đi lặp lại không ngừng. Hành đứng trước đóng vai trò sinh ra được gọi là “mẹ”, hành được sinh ra gọi là “con”.

Xét riêng trong cơ thể con người: thận thủy sinh can mộc, phế kim sinh thận thủy, tỳ thổ sinh phế kim, tâm hỏa sinh tỳ thổ, can mộc sinh tâm hỏa. Do đó, quy luật tương sinh được vận dụng rất nhiều trong việc khám, chữa bệnh của Đông y.

Quy luật tương khắc

Học thuyết ngũ hành tương khắc khái quát mối quan hệ ức chế của 5 hành kim – mộc – thủy – hỏa – thổ. Thứ tự tương khắc như sau:

  • Mộc khắc thổ
  • Thổ khắc thủy
  • Thủy khắc hỏa
  • Hỏa khắc kim
  • Kim khắc mộc

Tương tự như quy luật tương sinh, quá trình tương khắc cũng tuần hoàn lặp đi lặp lại. Nếu xét trong cơ thể con người và mối quan hệ sinh bệnh tật thì:

  • Can mộc khắc tỳ thổ
  • Tỳ thổ khắc thận thủy
  • Thận thủy khắc tâm hỏa
  • Tâm hỏa khắc phế kim
  • Phế kim khắc can mộc
  • Can mộc khắc tỳ thổ
Tương sinh tương khắc là hai quy luật cơ bản của thuyết ngũ hành
Tương sinh tương khắc là hai quy luật cơ bản của thuyết ngũ hành

Quy luật vũ – thừa

Khi quy luật tương sinh – tương khắc bị phá vỡ quy luật vũ – thừa sẽ xuất hiện. Trong đó:

  • Quy luật tương thừa: Là sự tương khắc quá mạnh, đã vượt qua khỏi những giới hạn khắc chế bình thường.
  • Quy luật tương vũ: Khi một hành nào đó quá mạnh sẽ ức chế khả năng khắc chế nó của hành nào đó. Ngược lại, nó quay lại khắc chế và được gọi chung là phản khắc.

Ứng dụng của thuyết ngũ hành trong y học cổ truyền

Trong y học cổ truyền, học thuyết ngũ hành được ứng dụng rộng rãi và được xem là kim chỉ nam cho hoạt động khám chữa bệnh. Các ứng dụng của học thuyết có thể kể đến như dưới đây:

Trong nghiên cứu công năng, quan hệ sinh lý của tạng phủ

Theo quy luật tương sinh, quan hệ sinh lý phủ tạng được diễn giải như sau:

  • Cam mộc sinh tâm hỏa: Công năng can tàng huyết bình thường khiến tâm phát huy được công năng chủ huyết mạch.
  • Tâm hỏa sinh tỳ thổ: Khi chức năng tâm chủ huyết mạch bình thường, huyết dưỡng tỳ thì chủ vận hóa, sinh huyết, thống huyết…

Về quan hệ hỗ chế tạng phủ theo tương khắc:

  • Thận thủy khắc tâm hỏa: Ức chế tâm hỏa cang thịnh.
  • Phế kim khắc can mộc: Phế khí thanh túc và can dương thượng cang bị ức chế.

Trong diễn biến của bệnh

Do học thuyết ngũ hành diễn giải hai quy luật tương sinh – tương khắc nên khi ứng dụng vào quan sát diễn biến của bệnh trong thực tế, y học cổ truyền cũng chia các chuyển biến theo quan hệ tương sinh và tương khắc. Cụ thể như sau:

Trong mối quan hệ tương sinh:

  • Mẫu bệnh cập tử: Thận thủy sinh can mộc, thận được gọi là mẫu tạng, can là tử tạng, bệnh lý về thận ảnh hưởng đến can.
  • Tử bệnh phạm mẫu: Can mộc sinh tâm hỏa, có tâm bệnh sẽ gây ảnh hưởng đến can.
Học thuyết ngũ hành giúp chỉ rõ diễn biến của bệnh
Học thuyết ngũ hành giúp chỉ rõ diễn biến của bệnh

Trong mối quan hệ tương khắc:

  • Tương thừa: Tương khắc thái quá sẽ sinh bệnh, can mộc khắc tỳ thổ quá cũng sẽ gây bệnh. Khi tỳ vị bị ảnh hưởng quá cũng có thể gây rối loạn tiêu hóa.
  • Tương vũ: Phế kim khắc can mộc, nhưng can mộc quá mạnh nên khắc lại phế kim. Khi can hỏa thiên thịnh sẽ gây đau tức ngực sườn, cáu gắt, ho lẫn máu,…

Về chẩn đoán và điều trị

Y học cổ truyền căn cứ vào các triệu chứng của bệnh để tìm tạng phủ có liên quan. Việc chẩn đoán, điều trị và dùng thuốc/châm cứu cũng dựa vào chính những quy luật mà học thuyết âm dương diễn giải.

Chẩn đoán

Căn cứ vào sắc, vị và mạch thầy thuốc có thể chẩn đoán tạng bệnh. Ví dụ, khi sắc mặt xanh, thèm chua, mạch huyền có thể là can bệnh; Nếu sắc mặt đỏ, đắng miệng, mạch hồng thì là tâm hỏa khang thịnh.

Đồng thời, học thuyết cũng được ứng dụng trong việc suy đoán chuyển biến của bệnh từ thuộc tính chủ về sắc tạng. Ví dụ như ở các bệnh nhân tỳ hư, sắc mặt vàng chuyển qua xanh sẽ là mộc thừa thổ; Bệnh nhân sắc dương đỏ chuyển qua đen là thủy khắc hỏa.

Điều trị

Căn cứ vào những diễn giải của học thuyết ngũ hành, y học cổ truyền điều trị bệnh bằng việc khống chế các chuyển biến của bệnh đồng thời xác định các nguyên tắc điều trị phù hợp. Việc lựa chọn phương pháp điều trị nào cũng phụ thuộc vào hai quy luật của học thuyết:

  • Căn cứ theo quy luật tương sinh: Hư thì bổ mẹ – không nên trực tiếp trị can mà nên bổ thận thủy, từ đó sinh ra can mộc). Thực thì tả con – nên điều trị theo cách dùng tả tâm hỏa để giúp tả can hỏa.
  • Căn cứ quy luật tương khắc: Dùng ức cường khi tương khắc thái quá và phù nhược khi tương khắc bất cập.

Sử dụng thuốc

Đông y sẽ căn cứ vào vị và sắc của thuốc để có lựa chọn phù hợp với thể bệnh của bệnh nhân. Những thuốc có vị chua, màu xanh thì tác động vào can; Thuốc có vị đắng, màu đỏ tác động vào tâm; Thuốc có màu vàng dùng tác động vào tỳ; Thuốc vị mặn, màu đen tác dụng vào thận.

Các loại thuốc chữa bệnh được dùng theo vị và sắc
Các loại thuốc chữa bệnh được dùng theo vị và sắc

Về châm cứu

Bên cạnh các nội dung về chẩn đoán và dùng thuốc, học thuyết ngũ hành cũng giúp y học cổ truyền đưa ra được phương pháp châm cứu phù hợp. Song cũng tùy thuộc vào kinh âm hay kinh dương của mỗi loại huyệt tương ứng với các hành mà thầy thuốc sẽ có những cân nhắc phù hợp.

Việc đi sâu nghiên cứu các ứng dụng của thuyết ngũ hành với y học đòi hỏi sự kết hợp với thuyết âm dương. Bởi dựa trên những lý luận của học thuyết âm dương, y học cổ truyền mới chỉ ra chính xác mối quan hệ giữa tạng phủ, từ đó chẩn đoán và điều trị bệnh hiệu quả.

Học thuyết ngũ hành thuộc phạm trù của những lý luận biện chứng trong triết học cổ đại. Với những diễn giải về quy luật cùng sự phân chia thuộc tính rõ ràng, học thuyết này dần đi sâu vào y học cổ truyền và trở thành bộ phận lý luận y dược không thể thiếu.

Chia sẻ

Bình luận

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chia sẻ
Bỏ qua