SỎI NIỆU ĐẠO: Dấu Hiệu, Nguyên Nhân Và PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

Đánh giá bài viết

Sỏi niệu đạo chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 4%) trong tổng số ca mắc sỏi tiết niệu nhưng lại gây ra nhiều hậu quả tới sức khỏe nếu không được điều trị. Vậy đâu là nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng như thế nào? Cách điều trị nào tối ưu nhất? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về bệnh tới quý độc giả.

Sỏi niệu đạo là bệnh gì? Đặc điểm

Sỏi niệu đạo chính là các tinh thể có dạng như hòn sỏi nằm trong ống niệu đạo, gây tắc nghẽn và ngăn chặn dòng nước tiểu chảy ra ngoài cơ thể. Sỏi niệu được được hình thành do sự lắng đọng của các phân tử muối và khoáng chất, các chất này tích tụ lâu ngày kết tinh thành sỏi tại ống niệu đạo.

Các viên sỏi này có thể là sỏi thận hoặc sỏi bàng quang di chuyển xuống và mắc kẹt tại niệu đạo, gây ra những tổn thương cho người bệnh.  

Đối tượng là nam giới thường có nguy cơ cao mắc sỏi niệu đạo do ống niệu đạo ở nam giới dài hơn nữ giới. Khi đó, sỏi sẽ bị mắc kẹt và khó có thể đào thải ra bên ngoài theo đường nước tiểu. 

Hình ảnh vị trí hình thành sỏi niệu đạo
Hình ảnh vị trí hình thành sỏi niệu đạo

Để phân biệt sỏi niệu đạo với các loại sỏi tiết niệu khác dựa vào các đặc điểm riêng biệt sau: 

  • Sỏi có hình thoi và xuất hiện đơn lẻ
  • Các trường hợp sỏi niệu đạo sau chiếm ⅓ tổng số trường hợp và ⅔ trường hợp là bị sỏi niệu đạo trước. Vị trí chủ yếu nằm ở các đoạn hẹp như gốc dương vật, hố thuyền niệu đạo, xoang tuyến tiền liệt, hành niệu đạo,…).
  • Đoạn niệu đạo thường giãn rộng hơn bình thường do nước tiểu bị ứ đọng lại. Vị trí sỏi mắc kẹt tại niệu đạo gây tổn thương làm vi khuẩn sinh sôi, gây viêm sưng, khiến niêm mạc, các cơ dày lên , làm hẹp lòng ống niệu đạo. 

Các biểu hiện sỏi niệu đạo điển hình

Với mỗi kích thước, vị trí và độ cứng của sỏi niệu đạo sẽ có các triệu chứng khác nhau, cụ thể người bệnh sẽ có các dấu hiệu khó chịu sau: 

  • Đi tiểu khó, tiểu rắt, tiểu són, tiểu ngắt quãng, trường hợp nặng sẽ tiểu ra máu bởi các hòn sỏi di chuyển gây bít tắc đường nước tiểu, đôi khi gây ra viêm nhiễm khó chịu. 
  • Xuất hiện các cơn đau quặn ở vị trí mạn sườn, lưng hoặc lan tỏa ở khu vực tầng sinh môn, bộ phận sinh dục. Khi nước tiểu bị bít tắc hoàn toàn, không ra được sẽ gây ra cơn đau quặn thận.
  • Nước tiểu có vẩn đục kèm theo mùi hôi khó chịu, đôi khi người bệnh sẽ có cảm giác ớn lạnh, sốt cao khi niêm mạc niệu đạo bị tổn thương do sỏi. Điều này tạo điều kiện cho nấm và vi khuẩn sinh sôi gây hiện tượng viêm nhiễm đường tiết niệu. 
Đau tại bộ phận sinh dục là triệu chứng điển hình của bệnh
Đau tại bộ phận sinh dục là triệu chứng điển hình của bệnh

Nguyên nhân hình thành sỏi niệu đạo

Sỏi niệu đạo hình thành bởi rất nhiều nguyên nhân từ chủ quan tới khác quan, trong đó, những nguyên nhân dưới đây là nguyên nhân chính gây bệnh:

  • Sự di chuyển của sỏi thận, sỏi bàng quang: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất, khi sỏi hình thành tại thận, bàng quang sẽ theo dòng nước tiểu trôi tới vị trí niệu đạo và mắc kẹt tại chỗ hẹp niệu đạo. 
  • Do túi thừa niệu đạo: Các đoạn niệu đạo bị chít hẹp bất thường hoặc các túi thừa sẽ làm cho nước tiểu bị đọng lại tại đây. Điều này tạo điều kiện cho các tinh thể khoáng chất và muối lắng đọng lại tạo thành sỏi. 
  • Các vấn đề tại bộ phận sinh dục nam giới: Hẹp, viêm hoặc dính bao quy đầu ở nam giới khiến việc đào thải nước tiểu không bình thường gây ứ đọng, liên kết tạo thành sỏi. 

Biến chứng sỏi niệu đạo

Niệu đạo là đoạn cuối cùng trước khi nước tiểu ra ngoài cơ thể, có thể nói đây là vị trí khá quan trọng và dễ tổn thương nhất. Nếu sỏi niệu đạo không được phát hiện và loại bỏ kịp thời sẽ ngăn cản sự lưu thông của nước tiểu. Thậm chí gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, bao gồm:

  • Thận ứ nước, giãn bể thận, đài thận: Khi dòng chảy nước tiểu không được lưu thông sẽ ứ đọng đọng tại niệu quản, bàng quang. Nếu không được can thiệp sẽ khiến thể tích tăng lên tại thận, bể thận bị giãn, lâu dần gây ra vỡ thận.
  • Suy thận: Tình trạng kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ thận ứ nước, ứ mủ, nhiễm trùng thận, làm giảm chức năng thận. Ngoài ra, tình trạng lâu ngày sẽ dẫn tới suy giảm chức năng thận đe dọa tới sức khỏe, tính mạng của người bệnh. 
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu: Các viên sỏi làm ứ đọng nước tiểu hoặc di chuyển sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm thận, viêm niệu đạo, viêm bàng quang. 
Suy thận là biến chứng của sỏi niệu đạo
Suy thận là biến chứng của sỏi niệu đạo

Phương pháp chẩn đoán bệnh

Việc khám và xét nghiệm giúp cho quá trình điều trị được hiệu quả, chính xác hơn. Để chẩn đoán sỏi niệu đạo, bác sĩ sẽ thực hiện bằng cách sờ nắn hoặc khám trực tràng để xác định vị trí sỏi. Bác sĩ sẽ nhận biết sỏi khi nghe thấy tiếng va chạm của sỏi với các dụng cụ kim loại. 

Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện thêm một số xét nghiệm để xác định được kích thước sỏi và vị trí chính xác cũng như nguyên nhân hình thành:

  • Siêu âm
  • Chụp X – Quang niệu đạo ngược dòng
  • Chụp X – Quang hệ tiết niệu
  • Xét nghiệm máu
  • Chụp cộng hưởng từ MRI
Chụp X - Quang phát hiện sỏi niệu đạo
Chụp X – Quang phát hiện sỏi niệu đạo

Điều trị sỏi niệu đạo

Mục tiêu chính của việc điều trị chính là loại bỏ sỏi để thông suốt đường tiểu và xử lý những nguyên nhân, ngăn ngừa nguy cơ tái phát. Căn cứ vào tình trạng bệnh, kích thước sỏi bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ và phương pháp điều trị thích hợp.

Chữa sỏi niệu đạo bằng thuốc Tây

Chữa sỏi niệu đạo bằng thuốc Tây là phương pháp đơn giản và được chỉ định cho hầu hết các trường hợp bệnh. Dựa vào các triệu chứng biểu hiện ra ngoài như đau buốt, tiểu rắt, tiểu ra máu,… bác sĩ sẽ kết hợp các loại thuốc phù hợp. 

Một số nhóm thuốc phổ biến được dùng như thuốc giảm đau, thuốc chống viêm, giãn cơ, thuốc lợi tiểu,… để giảm triệu chứng khi sỏi di chuyển liên tục cọ xát vào niêm mạc. 

Thuốc Tây chữa sỏi niệu đạo
Thuốc Tây chữa sỏi niệu đạo

Ngoài các tiêu chí trên, việc lựa chọn nhóm thuốc cũng phụ thuộc vào thành phần tạo nên sỏi, cụ thể: 

  • Sỏi canxi oxalat, canxi phosphat: Dùng thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc kali citrate…
  • Sỏi acid uric: Dùng các loại thuốc giảm độ acid, kiềm hóa nước tiểu,…
  • Sỏi struvite (sỏi san hô): Thuốc kháng sinh liều cao trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu. 
  • Sỏi cystine: Giúp giảm nồng độ cystine trong nước tiểu.

Điều trị bằng thuốc Đông y

Bên cạnh sử dụng các phương pháp chữa sỏi niệu đạo bằng y học hiện đại, các bài thuốc từ Đông y cũng được nhiều người bệnh lựa chọn vì độ an toàn, lành tính cho sức khỏe cũng như khả năng ngăn ngừa tái phát.

Việc sử dụng bài thuốc Đông y kết hợp với chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp chính là phương pháp chữa bệnh đơn giản, hiệu quả giúp tán sỏi tại nhà. 

Bài thuốc 1

  • Chuẩn bị: 80g cây kim tiền thảo, 30g Phục linh. 
  • Cách thực hiện: Trộn 2 dược liệu cùng nhau và cho vào 400ml nước sắc lấy nước thuốc. Chia nhỏ lượng thuốc thu được làm 3 – 4 phần sử dụng trong ngày và uống liên tục từ 10 – 15 ngày sẽ giúp tán sỏi hiệu quả. 

Bài thuốc 2

  • Chuẩn bị: 15g kim tiền thảo 10g lá cối xay, 10g mã đề.
  • Cách thực hiện: Các nguyên liệu rửa sạch sắc cùng 35ml nước dùng 2 – 3 lần/ngày. Người bệnh nên sử dụng liên tục từ 20 ngày sẽ thấy sỏi được thu nhỏ và đào thải ra ngoài bằng đường tiểu. 

Bài thuốc 3

  • Chuẩn bị: Cây dứa dại sắc cùng cam thảo, ý dĩ, kim ngân hoa.
  • Cách thực hiện: Các dược liệu nấu lấy nước uống hàng ngày. 

Phẫu thuật 

Phẫu thuật là phương pháp điều trị ngoại khoa được thực hiện với những trường hợp sỏi có kích thước lớn hoặc xuất hiện những biến chứng nguy hiểm. Thông thường bác sĩ có thể chỉ định một số kỹ thuật như:

  • Tán sỏi nội soi ngược dòng bằng Cystolitholapaxy
  • Tán sỏi bằng sóng xung kích (ESWL)
  • Phẫu thuật lấy sỏi bằng mổ hở 
Phẫu thuật chữa sỏi niệu đạo là phương pháp hiệu quả
Phẫu thuật chữa sỏi niệu đạo là phương pháp hiệu quả

Tuy nhiên, việc xác định phương pháp phẫu thuật tối ưu nhất cũng phụ thuộc vào vị trí sỏi. Bác sĩ sẽ cân nhắc phương pháp thích hợp để giảm các can thiệp, tránh ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh:

  • Sỏi niệu đạo ở hố thuyền: Bác sĩ dùng thiết bị chuyên dụng để nghiền nát, tách sỏi ra khỏi niêm mạc niệu đạo và khâu lại như kích thước ban đầu. 
  • Sỏi nằm vị trí đoạn hẹp giữa tầng sinh môn: Tiến hành mổ hở để gắp sỏi ra ngoài. 
  • Sỏi trong túi thừa niệu đạo hoặc vị trí tắc hẹp niệu đạo: Thực hiện biện pháp mổ hở kết hợp với việc xử lý nguyên nhân gây tắc, hẹp niệu đạo. 

Lưu ý khi thực hiện phẫu thuật:

  • Khi xử lý sỏi cần chú ý không nên cho kẹp vào để gắp sỏi ra. 
  • Sau khi phẫu thuật xong cần xử lý ngay lập tức các nguyên nhân gây sỏi.
  • Các phương pháp tán sỏi bằng phẫu thuật tuy mang lại hiệu quả nhanh nhưng vẫn tồn tại hạn chế như chi phí cao, đau đớn trong quá trình thực hiện, sỏi dễ phát phát,…

Dùng máy tán sỏi

Dùng máy tán sỏi thực hiện bằng các bơm xylocaine 1% vào trong miệng sáo. Tiếp theo bác sĩ đặt sone để đưa dung dịch dầu paraffin glycerin hoặc nước muối sinh lý để đẩy ngược sỏi vào bàng quang, sau đó lấy ra bên ngoài.

Một số cách phòng ngừa sỏi niệu đạo

Tuân thủ các biện pháp phòng ngừa sẽ hạn chế nguy cơ mắc sỏi niệu quản và sỏi tiết niệu. Do đó, mỗi người cần thực hiện theo những cách dưới đây:

  • Mỗi ngày cần uống từ 2,5 lít nước để giúp bào mòn sỏi niệu quản nhạn chóng, đảm bảo hàm lượng khoáng chất và hạn chế nguy cơ hình thành sỏi.
  • Có chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, cung cấp các thực phẩm giàu acid citric để ức chế quá trình kết sỏi, tiêu biểu như một số loại quả cam, bưởi, chanh, quýt, xoài, dứa…
  • Ăn kết hợp các nhóm thực phẩm chứa oxalat và  canxi, tuy nhiên không nên sử dụng quá chỉ định, ăn ít thịt động vật.
  • Không nên dùng quá 2,3g muối/ngày làm ảnh hưởng đến hệ bài tiết. 
  • Tránh sử dụng các loại rượu bia, chất kích thích làm giảm quá trình đào thải, tổn thương chức năng hệ tiết niệu, thận.
  • Kiểm tra sức khỏe thường xuyên để phát hiện và điều trị sớm các nguyên nhân gây sỏi, viêm đường tiết niệu.
  • Vận động cơ thể thường xuyên và tránh giữ một tư thế quá lâu, tránh nhịn tiểu để ngăn ngừa các khoáng chất kết tinh với nhau. 

Sỏi niệu đạo chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng người bệnh không nên chủ quan vì gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khỏe, thậm chí là tính mạng. Do đó, khi có bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh, mọi người cần đi khám để phát hiện và điều trị kịp thời. 

Chia sẻ

Bình luận

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chia sẻ
Bỏ qua